CHUYÊN TRANG LUẬT SƯ

KỊP THỜI-HIỆU QUẢ-KHOA HỌC-TẬN TÂM

0906317989

Hãy gọi cho chúng tôi để được giúp đỡ

Facebook

Twitter

 

Thủ tục Đơn phương ly hôn mới nhất năm 2023

TRANG THÔNG TIN LUẬT SƯ > HÔN NHÂN GIA ĐÌNH  > Thủ tục Đơn phương ly hôn mới nhất năm 2023

Thủ tục Đơn phương ly hôn mới nhất năm 2023

5/5 - (1 bình chọn)

Thủ tục ly hôn mới nhất năm 2023

Đôi khi trong cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không đạt được như mong muốn, hạnh phúc gia đình đỗ vỡ, mục đích hôn nhân không thể đạt được dẫn đến cần phải chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định pháp luật. Theo quy định pháp luật để chấm dứt mối quan hệ vợ chồng được pháp luật thưà nhận thì một trong hai bên phải thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án án.

Vậy ly hôn là gì?

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 thì “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”.

Vợ hoặc chồng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn. Chúng tôi sẽ hướng dẫn Quý khách Thủ tục đơn phương ly hôn với các nội dung sau:

Ai có quyền ly hôn?

Theo quy định pháp luật thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.

Theo căn cứ quy định tại điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2013 thì “Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3 Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Hồ sơ nộp tại tòa khi thực hiện thủ tục ly hôn

Sau khi xác định được thẩm quyền tòa án thì nộp hồ sơ xin ly bao gồm các giấy tờ tài liệu sau:

1. Đơn khởi kiện (theo mẫu);

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Giấy tờ tùy thân (CMND/ CCCD/ Sổ hộ khẩu…) của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

4. Giấy khai sinh của các con (bản sao y);

5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; … (bản sao y).

Thực hiện nộp hồ sơ tại toà án có thẩm quyền

Sau khi bạn đã chuyển bị đầy đủ hồ sơ và soạn đơn khởi kiện theo mẫu thì bước tiếp theo sẽ nộp đơn khởi kiện và hồ sơ kèm theo tại tòa án để yêu cầu thụ lý giải quyết về việc ly hôn.

Theo quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì

1. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn thụ lý giải quyết.

2. Tòa án nhân dân cấp tình: nếu quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Quy trình giải quyết vụ án ly hôn tại tòa án năm 2023

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Bên yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

Bước 2: Tòa thụ lý đơn ly hôn

Sau khi tòa án nhận đơn trong vòng 3 ngày làm việc Chánh án sẽ phân thẩm phán xem xét đơn và hồ sơ kèm theo. Trong vòng sau 5 ngày làm việc nếu hồ sơ Hợp lệ thì Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án hoặc trả lại đơn yêu cầu sửa đổi bổ sung theo quy đinh pháp luật.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự theo thông báo của tòa án.

Bên khởi kiện sẽ thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của tòa án tại Chi cục thi hành án dân sự và nhận biên lại đóng tiền tạm ứng nộp cho tòa án làm cơ sở chứng minh đã đóng tiền tạm ứng án phí.

Mức đóng tiền tạm ứng án phí được quy định tại:

1. Mức tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

2. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH13 quy định về án phí và lệ phí.

Bước 4: Tòa án tiến hành hòa giải

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2013 thì việc hòa giải tại Tòa án là thủ tục không thể thiếu trước khi tòa án đưa vụ án ra xét xử.

Sẽ xảy ra hai trường hợp trong quá trình hòa giải như sau:

Trường hợp 1: Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 7 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

Trường hợp 2: Nếu hòa giải không thành Tòa án phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử vụ án Ly hôn

Căn cứ bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 6: Thi hành bản án hoặc kháng cáo

Theo quy định tại bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì:

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền ra bản án sơ thẩm nếu không bị kháng cáo kháng nghị thì bản án có hiệu thi hành.

Trong trường hợp kháng cáo hoặc bị kháng nghị thì tòa bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên tòa án Phúc thẩm thụ lý giải quyết.

Quy định về Thời gian giải quyết vụ án Đơn phương ly hôn

Theo quy định pháp luật Thời hạn xét xử trung bình của một vụ án ly hôn là từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày tòa án ra quyết định thụ lý vụ án.

Quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

Căn cứ điều 81 Luật Hôn nhận gia đình thì: “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

>Xem thêm bài viết

http://luatsu.info.vn/thu-tuc-ly-hon-thuan-tinh-tai-viet-nam/

Leave a Comment

error: Nội dung bản quyền được bảo vệ !